Nhân sự Hải_quân_Hoa_Kỳ

Một thủy thủ trong quân phục tác chiến ra hiệu cho một chiến đấu cơ F/A-18 Super Hornet cất cánh từ hàng không mẫu hạm USS Enterprise (CVN-65).

Hải quân Hoa Kỳ có gần 500.000 binh sĩ, khoảng một phần tư là lực lượng trừ bị sẵn sàng chiến đấu. Trong số các binh sĩ hiện dịch, trên 80% là các thủy thủ và hạ sĩ quan hải quân, khoảng 15% là các sĩ quan hải quân. Số còn lại là học viện thuộc Học viện Hải quân Hoa Kỳ và học viên Quân đoàn Huấn luyện Sĩ quan Trừ bị Hải quân Hoa Kỳ tại trên 180 viện đại học khắp Hoa Kỳ và các học viên sĩ quan khác ở Trường Tân binh Sĩ quan.[2]

Sĩ quan

Các sĩ quan trong hải quân có cấp bậc lương từ O-1 đến O-10 trong đó bậc lương cao nhất là O-10; những người có bậc lương giữa O-1 đến O-4 được xem là các sĩ quan bậc thấp; O-5 và O-6 là cao cấp. Các sĩ quan từ bậc lương O-7 đến O-10 được gọi là các tướng soái (flag officer) hay "đô đốc". Việc thăng chức đến bậc lương O-8 (chuẩn đô đốc được dựa trên thành tích của một sĩ quan và do chính mình báo cáo và được cấp trên phê chuẩn. Việc thăng chức đến cấp phó đô đốc (O-9) và đô đốc (O-10) dựa trên vị trí công tác đặc biệt được giao phó và phải được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn. Cấp bậc trên đô đốc là thủy sư đô đốc (O-11) chỉ được gắn cho bốn sĩ quan trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai và chỉ có ý định tưởng thưởng trong lúc có chiến tranh được tuyên bố (tuyên chiến). Năm 1899, một cấp bậc thủy sư đô đốc có tên gọi tiếng Anh là "Admiral of the Navy" được tạo ra để tưởng thưởng cho đô đốc George Dewey, anh hùng của cuộc Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha nhưng với điều kiện cấp bậc này không còn hiện hữu khi ông mất.[28][29]

Các sĩ quan thường được chia thành hai nhóm là sĩ quan chủ lực và sĩ quan công chính. Đến lượt sĩ quan chủ lực được phân ra thành hai nhóm nhỏ là có giới hạn và không giới hạn. Sĩ quan chủ lực không giới hạn là thuộc thành phần tư lệnh tác chiến và có quyền chỉ huy các con tàu, các phi đoàn không lực, và các đơn vị hành quân đặc biệt. Các sĩ quan chủ lực có giới hạn thì tập trung vào các lĩnh vực không liên quan đến tác chiến như kỹ thuật và bảo trì; nhóm này không đủ chuẩn để chỉ huy các đơn vị tác chiến. Các sĩ quan công chính là những chuyên viên trong những lĩnh vực chuyên môn của họ và không có liên quan đến quân sự như y tế, khoa học, luật pháp hay kỹ sư công chính.

Thành phần cấp bậc sĩ quan của Hải quân Hoa Kỳ
(Lưu ý: cấp bậc tiếng Anh cho Hải quân Hoa Kỳ khác biệt với Không quân và Lục quân hay Thủy quân Lục chiến)
Thủy sư đô đốc
Fleet Admiral
Đô đốc
Admiral
Phó đô đốc
Vice Admiral
Chuẩn đô đốc[30][31]
Rear Admiral (upper half)
Chuẩn đô đốc (nửa dưới)
Rear Admiral (lower half)
O-11 (Không còn sử dụng)O-10O-9O-8O-7
Đại tá
Captain
Trung tá
Commander
Thiếu tá
Lieutenant Commander
Đại úy
Lieutenant
Trung úy[30][31]
Lieutenant (junior grade)
Thiếu úy
Ensign
O-6O-5O-4O-3O-2O-1

Cấp chuẩn uý

Bậc lương chuẩn uý (CWO) là từ bậc W-2 đến cao nhất W-5. Vai trò của các cấp bậc chuẩn úy Hải quân Hoa Kỳ là cung cấp sự chỉ đạo và kỹ năng cho các hoạt động cần thiết và khó khăn nhất trong một chuyên ngành kỹ thuật nào đó. Họ là những nhân tố thích hợp với các công việc mà các sĩ quan chủ lực không phục vụ tốt được vì họ chuyên môn hơn. Cấp bậc chuẩn úy là cấp bậc được thăng lên từ cấp bậc hạ sĩ quan cao cấp và phải tham dự khóa huấn luyện cấp chuẩn úy trước khi nhận nhiệm vụ cấp chuẩn uý.

Thành phần cấp bậc chuẩn úy của Hải quân Hoa Kỳ
Chuẩn úy bậc 5
(Chief Warrant Officer Five)
Chuẩn úy bậc 4
(Chief Warrant Officer Four)
Chuẩn úy bậc 3
(Chief Warrant Officer Three)
Chuẩn úy bậc 2
(Chief Warrant Officer Two)
Chuẩn úy bậc 1
(Warrant Officer One)
W-5W-4W-3W-2W-1

Thủy thủ và hạ sĩ quan hải quân

Các thành viên thủy thủ và hạ sĩ quan Hải quân có bậc lương từ E-1 đến E-9 trong đó bậc lương cao nhất là E-9. Các thủy thủ có bậc lương từ E-4 và cao hơn được xem gọi là Petty Officers (tương đương hạ sĩ) trong khi các thủy thủ có bậc lương từ E-7 trở lên được gọi là Chief Petty Officers (trung sĩ hay thượng sĩ). Những ai chứng tỏ có thành tích tốt sẽ được tăng bậc lương. Hai bậc tăng lương nổi bật là từ cấp binh nhất hay seeman lên hạ sĩ tam cấp hay "Petty Officer Third Class" (E-3 đến E-4) và từ hạ sĩ nhất hay "Petty Officer First Class" lên trung sĩ hay "Chief Petty Officer" (E-6 đến E-7).

Thành phần bậc lương thủy thủ và hạ sĩ quan của Hải quân Hoa Kỳ
Thượng sĩ thủy sư
(Master Chief Petty Officer of the Navy)
Thượng sĩ hạm đội
(Fleet/Force Master Chief Petty Officer)
Thượng sĩ chiến hạm
(Command Master Chief Petty Officer)
Thượng sĩ
(Master Chief Petty Officer)
Trung sĩ nhất hạm
(Command Senior Chief Petty Officer)
Trung sĩ nhất
(Senior Chief Petty Officer)
Trung sĩ
(Chief Petty Officer)
Bậc lương E-9Bậc lương E-8Bậc lương E-7
Hạ sĩ nhất
(Petty Officer First Class)
Hạ sĩ nhì
(Petty Officer Second Class)
Hạ sĩ tam cấp
(Petty Officer Third Class)
Binh nhất
(Seaman)
Binh nhì
(Seaman Apprentice)
Tân binh
(Seaman Recruit)
Bậc lương E-6Bậc lương E-5Bậc lương E-4Bậc lương E-3Bậc lương E-2Bậc lương E-1
Không quân hàm

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hải_quân_Hoa_Kỳ http://www.defensenews.com/story.php?i=4366292&c=F... http://www.globalspecialoperations.com/seal-2.html http://www.huffingtonpost.com/winslow-t-wheeler/th... http://www.navy.com/ http://www.specialoperations.com/Navy/NSWDG/profil... http://www.law.cornell.edu/uscode/10/5501.htm http://www.law.cornell.edu/uscode/37/201.html http://www.law.cornell.edu/uscode/html/uscode14/us... http://digital.library.unt.edu/ http://digital.library.unt.edu/govdocs/crs/search....